Bác sĩ Hơn hiện đang công tác và làm việc tại bệnh viện Mắt Trung Ương - Địa chỉ: Số 85 Bà Triệu, phường Nguyễn Du, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội. Bác sĩ bệnh viện Mắt Trung Ương Hà Nội, Đỗ Như Hơn
#shorts Nâng mũi công nghệ Dsoft 5.0 - Bác sĩ thẩm mỹ Nguyễn Quốc Định-----🏥 BÁC SĨ NGUYỄN QUỐC ĐỊNH - CHUYÊN GIA NÂNG MŨI SỤN
Bác sĩ CKI Nguyễn Thị Tuyết Anh, Bác sĩ cao cấp Bệnh viện Phụ sản An Thịnh, Bác sĩ có 15 năm công tác tại Bệnh BCare.vn Xin chào, chúc bạn một ngày tốt lành.
2. Quá trình đào tạo: Theo học tại đại học Y Hà Nội. 3. Quá trình công tác: - Là người có kinh nghiệm nhiều năm trong lĩnh vực y tế và Da liễu, bác sĩ ưu tú Trần Thị Thanh Nho đề cao sức khỏe của mỗi người dân. Trong quá trình công tác và làm việc, bác sĩ Thanh Nho luôn
Công Ty TNHH Thẩm Mỹ Bác Sĩ Hoàng, địa chỉ tại GH02-GH07, tầng 5 tòa tháp Gold Tower, số 275 đường Nguyễn Trãi, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội, mã số thuế 0110151587 , đại diện là Nguyễn Thành Luân, hoạt động trong lĩnh vực
Vay Tiền Trả Góp Theo Tháng Chỉ Cần Cmnd Hỗ Trợ Nợ Xấu.
PGS Cường có 42 năm kinh nghiệm công tác trong lĩnh vực Ngoại tiêu hoá, Gan - Mật - Tuỵ. Ông cũng ghi dấu ấn ấn tượng trong sự nghiệp của mình khi cùng ê kíp ghép gan Bệnh viện Chợ Rẫy phối hợp với các bác sĩ Bệnh viện ASan – Hàn Quốc thực hiện thành công ca ghép gan đầu tiên cho người lớn tại các tỉnh phía Nam. Trong sự nghiệp y học đáng ngưỡng mộ của mình, ông không chỉ bền bỉ tích lũy kiến thức qua các khóa học chuyên sâu như Fellow về Phẫu thuật nội soi, ghép gan, ngoại tổng quát tại Việt Nam, Hàn Quốc, Mỹ mà còn được ghi nhận là cây đa, cây đề trong ngành Y tế với những cống hiến trong việc nghiên cứu khoa học và xuất bản hàng trăm cuốn sách báo, tạp chí. PGS Cường đã cống hiến cả cuộc đời cho sự nghiệp y học nước nhà. Ông được tin tưởng đảm nhiệm nhiều vị trí chủ chốt tại các đơn vị y tế như Giảng viên, Chủ nhiệm bộ môn Ngoại Đại học Y Dược TP. HCM; Phó khoa Ngoại, Trưởng khoa Ngoại Gan - Mật - Tụy Tổng quát tại Bệnh viện Chợ Rẫy TP. HCM. Đền đáp cho những cống hiến không ngừng nghỉ, Phó Giáo sư vinh dự được trao tặng nhiều giải thưởng cao quý như Kỷ niệm chương “Vì sức khỏe nhân dân” do Bộ Trưởng Bộ Y tế trao tặng năm; Chiến sĩ thi đua cấp Bộ Y Tế; Bằng khen của Bộ Trưởng Bộ Y Tế; Bằng khen của UBND TP. Hồ Chí Minh; Danh hiệu “Nhà giáo ưu tú” do Chủ tịch nước CHXHCN VN trao tặng; Huân chương lao động hạng 3 do Thủ Tướng chính phủ ban tặng; Giải thưởng Sao Vàng Đất Việt cho công trình ghép gan năm. Là thành viên kì cựu của nhiều tổ chức y tế Hội Phẫu thuật nội soi Châu Á ELSA, Hội Ngoại khoa TP. Hồ Chí Minh, Ủy viên Ban chấp hành Hội Phẫu thuật nội soi Châu Á ELSA, Hội Phẫu thuật nội soi tiêu hoá Hoa Kỳ SAGES, Phó Chủ tịch Hội Ngoại khoa tiêu hoá TP. Hồ Chí Minh, Ủy viên Ban chấp hành Hội Ngoại Khoa Việt Nam, Phó Giáo sư đang ngày đêm cống hiến tài năng của mình. Hiện tại, Nguyễn Tấn Cường là Cố vấn cấp cao về Ngoại khoa, Phẫu thuật tiêu hóa & Gan - Mật - Tụy - Khoa Ngoại tổng hợp - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Central Park. Cố vấn cấp cao về Ngoại khoa, Phẫu thuật tiêu hóa & Gan - Mật - Tụy 1980 - 2020 Giảng dạy tại Đại học Y Dược TP. HCM. Phó Giáo sư, Giảng viên cao cấp bộ môn Ngoại. 2008 - 2014 Chủ nhiệm bộ môn Ngoại Đại học Y Dược TP. HCM 2003 - 2005 Bác sĩ điều trị, Phó khoa Ngoại Tổng quát Bệnh viện Chợ Rẫy TP. HCM 2005 - 2013Trưởng khoa Ngoại Gan - Mật - Tụy Bệnh viện Chợ Rẫy TP. HCM 2013 - 2014 Cố vấn Y khoa Bệnh viện Quốc tế City 2014 - 2020 Giám đốc Y khoa kiêm trưởng Khoa Ngoại Bệnh viện Quốc tế City Hiện tại Cố vấn cấp cao về Ngoại khoa, Phẫu thuật tiêu hóa & Gan - Mật - Tụy khoa Ngoại tổng hợp, Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Central Park 2005 Kỷ niệm chương “Vì sức khỏe nhân dân” do Bộ Trưởng Bộ Y tế trao tặng 2007 Chiến sĩ thi đua cấp Bộ Y Tế 2006 - 2007 Bằng khen của Bộ Trưởng Bộ Y Tế 2008 Bằng khen của UBND TP. Hồ Chí Minh 2008 Đạt danh hiệu “Nhà giáo ưu tú” do Chủ tịch nước CHXHCN VN trao tặng 2010 Bằng khen của Thủ Tướng chính phủ 2010 Đạt giải thưởng Sao Vàng Đất Việt cho công trình ghép gan 2013 Huân chương lao động hạng 3 do Thủ Tướng chính phủ ban tặng Sách giáo trình Bệnh học ngoại khoa tiêu hóa, Điều trị ngoại khoa tiêu hóa, Điều dưỡng Ngoại 1, Điều dưỡng Ngoại 2, Sách hướng dẫn Sổ tay Taylor về kỹ năng điều dưỡng lâm sàng dịch thuật Sách chuyên khảo Sỏi đường mật, Vỡ tá tràng - Chẩn đoán và điều trị, Ngoại khoa ống tiêu hóa, Bệnh túi mật Công trình nghiên cứu khoa học Đã công bố 84 công trình nghiên cứu khoa học trong và ngoài nước Sơ bộ nhận định về tình hình xuất huyết tiêu do loét dạ dày-tá tràng tại bệnh viện Chợ Rẫy năm 1978. Hội nghị khoa học kỹ thuật khoa Y lần IV– ĐH Y Dược TP. Hồ Chí Minh năm 1980 Phẫu thuật cấp cứu xuất huyết tiêu hoá do loét dạ dày-tá tràng trong 5 năm 1980-1985. Nội san bệnh viện Chợ Rẫy 1986 Xử trí chấn thương và vết thương tá tràng. Báo cáo tại Hội nghị sáng tạo KHKT tuổi trẻ Khoa Y toàn quốc, Huế, 1986 Kết quả điều trị chấn thương và vết thương tá tràng 32 ca - Hội Ngoại Khoa TP. Hồ Chí Minh lần thứ 100, ĐH Y Dược TP. Hồ Chí Minh, 1992 Một số kết quả bước đầu của cắt túi mật qua nội soi ổ bụng - Hội nghị khoa học kỹ thuật lần thứ 11 – bệnh viện Chợ Rẫy Résection endoscopique de la vésicule biliaire. Quatrièmes journées Médico- pharmaceutiques de Ho Chi Minh ville, 16-18/11/1995 Một số kết quả bước đầu của phẫu thuật cắt túi mật qua soi ổ bụng – Tài liệu Y dược học TP. Hồ Chí Minh, số 6 – 1994 23-37 Kết quả cắt túi mật nội soi trong 3 năm 1992-1995 tại bệnh viện Chợ Rẫy 300 trường hợp. Hội thảo chuyên đề bệnh lý tiêu hoá Việt- Nhật 03/1996 12-36 Phẫu thuật cắt ruột thừa qua soi ổ bụng- Y học TP. Hồ Chí Minh, tập 1, phụ bản số 4- 199716-24 Nhận xét bước đầu về phẫu thuật nội soi tại bệnh viện Chợ Rẫy 1992-1997- Tạp chí Ngoại Khoa, số đặc biệt về phẫu thuật nội soi và nội soi can thiệp , tập XXXIII, 6- phần 2-1998 11-17 Cắt lách qua nội soi- Y học TP. Hồ Chí Minh, phụ bản số 1, tập 4-2000 247-252 Chấn thương và vết thương tá tràng Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự thành công và thất bại của phẫu thuật – Hội nghị Ngoại khoa toàn quốc chào mừng thiên niên kỷ thứ 3. ĐH Y dược TP. Hồ Chí Minh, 12/2000 73 Đánh giá phẫu thuật nội soi trong điều trị sỏi mật – Hội nghị ngoại khoa Việt Nam-HNKH chào mừng thiên niên kỷ III 8-9/12/2000 34. Endoscopic treatment of distal bile duct stricture from chronic pancreatitis – Surgical Endoscopy March 2000 Vol. 14 227-231 Đánh giá mức độ an toàn và hiệu quả của phẫu thuật cắt ruột thừa nội soi. Ngoại Khoa, tập XLVIII, số 4, 20016-10. Cắt túi mật bằng phẫu thuật nội soi- Ngoại khoa, tập XLV, số 1, 20017-14 Những tiến bộ trong chẩn đoán và điều trị bệnh sỏi mật - Y học Thành phố Hồ Chí Minh, tập 6, số 3, 2002 109-115 Ung thư túi mật gặp ngẫu nhiên trong mổ nội soi – Ngoại Khoa, tập XLVI, số 5-2002 37-44 A review of 130 laparoscopic appendectomies – Journal of Japan Society for Endoscopic Surgery, No. 7, 2002476 Laparoscopic treatment of choledocholithiasis review of 81 cases - Journal of Japan Society for Endoscopic Surgery, No. 7, 2002483 Một số kinh nghiệm bước đầu trong phẫu thuật nội soi lồng ngực tại khoa Ngoại Lồng ngực- tim mạch bệnh viện Chợ Rẫy 06/2000- 09-2002 -Y học TP. Hồ Chí Minh , tập 6, phụ bản của số 3, 2002 260-264. Ứng dụng cắt hạch thần kinh giao cảm ngực nội soi trong tắc động mạch mãn tính chi trên. Y học TP. Hồ Chí Minh, tập 6, phụ bản của số 3, 2002 272-276 Routine laparoscopic management of acute abdomen, the hospital experience. SAGES annual Scientific session & postgraduate courses Los Angeles, CA- USA, March 12-15, 2003185 Phẫu thuật nội soi điều trị viêm phúc mạc ruột thừa. Y học TP. Hồ Chí Minh, phụ bản của số 1, tập 7- 2003 95-99 Kết quả bước đầu phẫu thuật cắt ruột thừa nội soi trên bệnh nhân có thai. Y học TP. Hồ Chí Minh, phụ bản của số 1, tập 7- 20003 105-112 Nội soi chẩn đoán trong chấn thương - vết thương bụng. Y học TP. Hồ Chí Minh, phụ bản của số 1, tập 7- 2003 113-118 Chẩn đoán và điều trị vết thương bụng. Y học TP. Hồ Chí Minh, phụ bản của số 1, tập 7- 2003 119-121 Chẩn đoán chấn thương bụng kín. Y học TP. Hồ Chí Minh, phụ bản của số 1, tập 7- 2003 122-126 Tổng kết kinh nghiệm xử trí 169 chấn thương & vết thương tá tràng trong 25 năm tại bệnh viện Chợ Rẫy. Y học TP. Hồ Chí Minh, tập 8, phụ bản của số 3, 2004 15-32 Ung thư nhú Vater kết quả điều trị phẫu thuật tại bệnh viện Chợ Rẫy. Y học TP. Hồ Chí Minh, phụ bản của số 3, tập 8- 2004 125-134 Cắt thần tạng qua soi lồng ngực điều trị giảm đau do ung thư tụy giai đoạn cuối và viêm tụy mạn. Y học TP. Hồ Chí Minh, phụ bản của số 3, tập 8- 2004 140-146 Vai trò của nội soi ổ bụng trong chấn thương bụng. Y học thực hành, số 491, 2004 264-266. Cắt ruột thừa nội soi trên bệnh nhân có thai liệu có an toàn không? Y học thực hành, số 491, 2004 258-263. Kết quả của điều trị phẫu thuật ung thư nhú Vater. Y học thành phố Hồ Chí Minh, tập 9, phụ bản của số 1, 2005 54-61 Kết quả cắt ruột thừa nội soi trên bệnh nhân có thai. Y học thành phố Hồ Chí Minh, tập 9, phụ bản của số 1, 2005 93-98 Laparoscopic colorectal surgery, how do I do it? Là khách mời báo cáo tại Hội nghị “One week colorectal surgery” tại Bangkok, Thái Lan từ 7-10/4/2006 Bilateral thoracoscopic splanchnicectomy for control of intractable pain due to advanced pancreatic cancer and chronic pancreatitis. Trình bày oral presentation tại Hội nghị phẫu thuật nội soi châu Á 2006 kết hợp với Hội nghị phẫu thuật nội soi lần thứ 19 của Hàn quốc, Seoul 18-21/10/2006 Laparoscopic appendectomy in pregnancy. Trình bày băng video video presentation tại Hội nghị phẫu thuật nội soi châu Á 2006 kết hợp với Hội nghị phẫu thuật nội soi lần thứ 19 của Hàn quốc, Seoul 18-21/10/2006 Chủ nhiệm đề tài nhánh “Phẫu thuật nội soi cắt túi mật” thuộc đề tài nghiên cứu cấp nhà nước “Nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong chẩn đoán và điều trị sớm bệnh sỏi mật” , mã số KC Đề tài đã được Bộ Khoa học và công nghệ nghiệm thu, đánh giá và kết luận ở mức độ B ngày 20 tháng 3 năm 2006 Chấn thương và vết thương tụy. Ngoại khoa, tập 56, số 4, 2006 21-27 Vai trò của nội soi ổ bụng trong chấn thương bụng. Y học thành phố Hồ Chí Minh, tập 10, phụ bản của số 4, 2006 33-42. Tổng kết kinh nghiệm xử trí 195 chấn thương & vết thương tá tràng trong 27 năm tại Bệnh viện Chợ Rẫy. Ngoại khoa, tập 57, số 1, 2007 2-19 Phẫu thuật cắt thần kinh tạng qua nội soi lồng ngực điều trị đau do bệnh tụy. Ngoại khoa, tập 57, số 3, 2007 8-13 Phẫu thuật nội soi có bàn tay hỗ trợ một số kết quả bước đầu. Y học thành phố Hồ Chí Minh, tập 11, phụ bản của số 1, 2007 111-116 Điều trị ung thư bóng Vater liệu có vai trò nào cho phẫu thuật khoét u tại chỗ? Y học thành phố Hồ Chí Minh , tập 11, phụ bản của số 1, 2007 71-79. Kết quả sớm của phẫu thuật điều trị nang đường mật ở người lớn. Y học thành phố Hồ Chí Minh, tập 11, phụ bản của số 1, 2007 146-153 Laparoscopic appendectomy using single umbilical trocar. Báo cáo tại Hội nghị ngoại khoa Campuchia lần thứ 13, Phnompenh, 19-21/11/2007 Laparoscopic cholecystectomy 2- port technique. Báo cáo tại Hội nghị ngoại khoa Campuchia lần thứ 13, Phnompenh, 19-21/11/2007 Cắt ruột thừa nội soi với 1 trocar rốn. Y học thành phố Hồ Chí Minh, tập 12, phụ bản của số 4, 2008 126-130 Cắt túi mật nội soi với 2 trocar. Y học thành phố Hồ Chí Minh, tập 12, phụ bản số 1, 2008199-203 Tổn thương đường mật chính do cắt túi mật phương pháp và kết quả xử trí. Y học thành phố Hồ Chí Minh, tập 12, phụ bản số 1, 2008204-209 Đánh giá kết quả điều trị rò tụy tại bệnh viện Chợ Rẫy trong 5 năm 6/2003-6-2008. Y học thành phố Hồ Chí Minh, tập 12, phụ bản số 4, 2008 119-125 Vai trò của nội soi ổ bụng trong chấn thương bụng. Y học thành phố Hồ Chí Minh, tập 12, phụ bản của số 4, 2008 150-159 Chẩn đoán, điều trị tắc động mạch mạc treo. Y học thành phố Hồ Chí Minh, tập 12, phụ bản của số 3, 2008 14-23. Kết quả điều trị ngoại khoa tắc mạch mạc treo. Y học thành phố Hồ Chí Minh, tập 12, phụ bản của số 3, 2008 36-40. Nhồi máu mạc treo không do tắc nghẽn một trường hợp lâm sàng. Y học thành phố Hồ Chí Minh, tập 12, phụ bản của số 1, 2008 229-232 Kết quả bước đầu phẫu thuật cắt nang đường mật qua ngả nội soi. Y học thành phố Hồ Chí Minh, tập 12, phụ bản của số 4, 2008 143-149 Rò mật sau phẫu thuật gan- mật. Y học thành phố Hồ Chí Minh, tập 12, phụ bản của số 3, 2008 81-86. So sánh mổ nội soi và mổ hở trong phẫu thuật Heller. Y học thành phố Hồ Chí Minh, tập 12, phụ bản của số 4, 2008 181-184 Đặc điểm lâm sàng, siêu âm và mô bệnh học của u cơ tuyến túi mật. Y học thành phố Hồ Chí Minh, tập 13, phụ bản của số 1, 2009 40-45. Xử trí chấn thương vỡ gan với phương pháp tắc mạch bằng spongel. Y học thành phố Hồ Chí Minh, tập 13, phụ bản của số 1, 2009 24-28. Điều trị ung thư bóng Vater bằng phẫu thuật khoét u tại chỗ Kết quả sau 4 năm. Y học thành phố Hồ Chí Minh, tập 13, phụ bản của số 1, 2009 33-39. Phẫu thuật nội soi điều trị viêm túi mật cấp Đánh giá lại kết quả quan 686 ca. Ngoại khoa số đặc biệt 4, 5, 6 2010 61 – 67. Laparoscopic treatment of insulinoma. Trình bày oral presentation tại ELSA 2008 5-6/9/2008, Yokohama, Japan Chụp cắt lớp điện toán có cản quang trong chẩn đoán tắc mạch mạc treo. Y học thành phố Hồ Chí Minh, phụ bản của tập 14, số 1, 2010 91-98 Kết quả bước đầu phẫu thuật triệt để u Klatskin. Y học thành phố Hồ Chí Minh, phụ bản của tập 14, số 1, 2010 177-186 Giá trị của chụp cắt lớp vi tính trong chẩn đoán chấn thương vỡ tá tràng. Y học thành phố Hồ Chí Minh, phụ bản của tập 14, số 1, 2010 86-91 Kết quả bước đầu phẫu thuật nội soi điều trị bệnh lý đại - trực tràng tại bệnh viện Ung Bướu Thành phố Hồ chí Minh. Y học Thành phố Hồ chí Minh, tập 14, phụ bản của số 4, 2010293-302. Cắt thần kinh tạng qua nội soi lồng ngực điều trị đau do ung thư tụy giai đoạn cuối và viêm tụy mãn kinh nghiệm sau 7 năm. Y học Thành phố Hồ chí Minh, tập 15, phụ bản của số 4, 2011 482-488. Cắt đầu tụy bảo tồn tá tràng cho bệnh lý lành tính hay chấn thương vùng đầu tụy nhân 2 trường hợp. Y học Thành phố Hồ chí Minh, tập 15, phụ bản của số 4, 2011550-554. Đánh giá khả năng xử trí qua nội soi các bất thường và các biến thể giải phẫu đường mật phối hợp trong nang ống mật chủ trẻ em. Y học thực hành, số 4 816, 2012 55-58 Đối chiếu hình ảnh cộng hưởng từ mật- tụy trước mổ và hình ảnh trong mổ của nang ống mật chủ trẻ em. Y học thực hành, số 4 816, 2012 90-94 Role of laparoscopic surgery in diagnosis and treatment of blunt abdominal trauma and penetrating wound. Báo cáo tại Hội nghị phẫu thuật nội soi Châu Á- Thái Bình Dương ELSA lần thứ 11, Taipei, Taiwan, 21-24/11/2013 Phẫu thuật cắt thân- đuôi tụy nội soi kết quả bước đầu. Tạp chí Phẫu thuật nội soi và nội soi Việt nam, số 1, tập 3, 2013 26-33. Bước đầu đánh giá kết quả phương pháp phẫu thuật nội soi cắt túi mật kết hợp nội soi tiêu hóa ERCP trong mổ. Y học Thành phố Hồ chí Minh, tập 17, số 6, 2013 316-320. Ung thư đường mật vùng rốn gan đặc điểm hình thái học quyết định tiên lượng sống còn. Y học Thành phố Hồ chí Minh, tập 19, phụ bản của số 1, 2015249-255. Kinh nghiệm 5 năm điều trị phẫu thuật triệt để ung thư đường mật vùng rốn gan. Y học Thành phố Hồ chí Minh, tập 19, phụ bản của số 1, 2015256-266. Nội soi qua đường hầm ống mật chủ- túi mật- da điều trị sỏi trong gan. Phẫu thuật nội soi và nội soi Việt Nam, số đặc biệt, tập 5, 2015, 21-27 Đánh giá yếu tố tiên lượng sau phẫu thuật triệt để u Klatskin đường mật. Y học Thành phố Hồ chí Minh, phụ bản tập 20, số 2, 2016252-262. Giá trị và CEA trong chẩn đoán ung thư đường mật. Y học Thành phố Hồ chí Minh, phụ bản tập 20, số 2, 2016263-269. Điều trị ngoại khoa bệnh hạ đường huyết do u tụy tiết insulin và tăng sản tuyến tụy. Y học Thành phố Hồ chí Minh, phụ bản tập 20, số 2, 2016276-282. Kết quả điều trị viêm phúc mạc nguyên phát trên bệnh nhân xơ gan. Y học Thành phố Hồ chí Minh, phụ bản tập 20, số 2, 2016 295-300. Đánh giá vai trò của phẫu thuật nội soi trong điều trị cấp cứu tổn thương tạng rỗng do chấn thương và vết thương bụng. Y học Thành phố Hồ chí Minh, phụ bản tập 20, số 2, 2016 331-339. Điều trị phẫu thuật triệt để ung thư đường mật vùng rốn gan. Tạp chí gan mật Việt Nam số 40, 2020 41-49. Bệnh tiêu hóa Viêm loét dạ dày - tá tràng, các biến chứng của trào ngược dạ dày- thực quản, co thắt tâm vị, ung thư dạ dày, các u ruột non. Viêm loét đại tràng, túi thừa đại tràng, đa polyp đại- trực tràng, ung thư đại- trực tràng Bệnh gan - mật Sỏi túi mật, polyp túi mật, sỏi đường mật, nang ống mật chủ, ung thư túi mật, ung thư đường mật, nang gan, áp - xe gan, ung thư gan, cắt thần kinh giao cảm ngực trị tăng tiết mồ hôi, Bệnh tụy Viêm tụy cấp và mạn, sỏi tụy, nang tụy, ung thư tụy,... 1979 Tốt nghiệp Bác sĩ Y Khoa - Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 1987 Chuyên khoa cấp I - Ngoại Tổng quát - Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 1997 Tiến sĩ y khoa - Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 1991 Fellow về Phẫu thuật nội soi, Bệnh viện St. Vincent - Indianapolis - Indiana, Hoa Kỳ 1997 Fellow về Nội soi mật - tụy ngược dòng ERCP và Phẫu thuật đại tràng, Đại học Louisville - Kentucky, Hoa Kỳ 2010 Tu nghiệp về ghép gan - bệnh viện ASAN - Đại học Busan - Hàn Quốc Hội Phẫu thuật nội soi tiêu hoá Hoa Kỳ SAGES Phó Chủ tịch Hội Ngoại khoa tiêu hoá TP. Hồ Chí Minh Ủy viên Ban chấp hành Hội Ngoại Khoa Việt Nam Ủy viên Ban chấp hành Hội Phẫu thuật nội soi châu Á ELSA Hội Phẫu thuật nội soi châu Á ELSA Hội Ngoại khoa TP. Hồ Chí Minh Khách hàng đánh giá Bác sỹ Nguyễn Tấn Cường 0 lượt Điểm trung bình mức độ hài lòng của khách hàng hiển thị bên dưới được lấy từ khảo sát trải nghiệm khách hàng độc lập của phòng Quản lý chất lượng. Các câu trả lời được đo trên thang điểm từ 1 đến 5 với 5 là điểm tốt nhất tương đương với mức “Rất tốt”. Các ý kiến nhận xét phản ánh quan điểm và ý kiến khách quan của khách hàng.
Bác sĩ Nguyễn Thanh Tùng tốt nghiệp bác sĩ Răng Hàm Mặt tại Trường Đại học Y Dược TP. HCM năm 2006 và thực hành nội trú 3 năm về chuyên ngành Phẫu thuật Hàm mặt tại Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung Ương TP. HCM 2007-2010. Đến năm 2013, Bác sĩ Tùng nhận bằng Tiến sĩ Khoa học Nha khoa của Trường Đại học Hiroshima, Nhật sĩ Tùng có 14 năm kinh nghiệm làm việc tại Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung Ương Trong suốt thời gian này, ngoài vai trò bác sĩ phẫu thuật hàm mặt, bác sĩ Tùng còn là Trưởng phòng Hợp tác Quốc tế từ năm 2014 đến 2015. Bác sĩ Tùng được biết đến là một người có chuyên môn cao trong điều trị các vấn đề về Bệnh lý về hàm mặt, chấn thương răng hàm mặt, phẫu thuật hàm mặt, cấy ghép nha khoa. Bên cạnh đó, Bác sĩ Tùng còn có gần 8 năm kinh nghiệm trong hướng dẫn thực hành với vai trò là giảng viên thỉnh giảng của bộ môn Phẫu thuật Hàm Mặt khoa Răng Hàm Mặt – Đại học Y Dược TP. HCM, giảng dạy các khóa học về Phẫu thuật Hàm Mặt tại Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung Ương TP. HCM cũng như tham gia các công tác chuyển giao kỹ thuật về Phẫu thuật Hàm Mặt cho nhiều bệnh viện ở các tỉnh thành trong cả ngày 03 tháng 01 năm 2022, Tiến sĩ, Bác sĩ Nguyễn Thanh Tùng sẽ gia nhập FV với vai trò Trưởng khoa Nha & Phẫu thuật Hàm mặt Bệnh viện FV. Hi vọng, với những kiến thức chuyên môn sâu rộng, Bác sĩ Tùng sẽ truyền đạt kinh nghiệm quý báu và dẫn dắt cho đội ngũ khoa Nha & Phẫu thuật Hàm mặt ngày càng phát triển và tiến xa hơn nữa để mang lại nhiều cơ hội điều trị cho các bệnh nhân tại FV.
Vị trí công tác Bác sĩ điều trị Lý lịch y khoa Chuyên khoa Nội tổng quát Ngoại ngữ Anh Trường Y Tốt nghiệp Trường Đại học y Dược TPHCM năm 1990 Bằng cấp chuyên môn Nội nhi nhiễm Đào tạo nâng cao Chuyên khoa 1 Nội tổng quát Kinh nghiệm 33 năm Bệnh viện Nhân dân 115
Trở thành bác sĩ luôn là một ước mơ theo chân Tiến sĩ, Bác sĩ Nguyễn Thanh Tùng Trưởng khoa Nha & Phẫu thuật Hàm Mặt – Bệnh viện FV từ thuở bé. Anh cho rằng, để hành nghề y giỏi, trở thành một phẫu thuật viên tài năng thì không chỉ cần học hỏi liên tục, mà còn phải nghiêm khắc với chính mình và công mọi người có nụ cười đẹpKhi gặp bác sĩ Tùng, một người cao lớn gần 1m8, chắc sẽ không ai nghĩ tuổi thơ của anh phải đối mặt với bệnh vặt liên tục. Có lần ngồi trong hội thảo dinh dưỡng, anh còn bảo làm anh nhớ hình ảnh cậu nhóc ốm yếu, như mắc suy dinh dưỡng hồi bé của mình. Nhưng “nhờ” vào cái duyên hay phải đi gặp bác sĩ thuở nhỏ, làm anh lúc nào cũng yêu quý nghề y và mong muốn một ngày nào đó, mình cũng có thể chữa bệnh cho mọi sĩ, Bác sĩ Nguyễn Thanh Tùng, Trưởng khoa Nha & Phẫu thuật Hàm Mặt – Bệnh viện FVNhững ký ức tuổi thơ, cùng bản tính thích mọi chuyện đều dung hòa, vui vẻ nên khi trở thành bác sĩ, anh cũng chọn theo đuổi một chuyên khoa hợp với mình. Bác sĩ Tùng chia sẻ “tôi luôn mong muốn giúp cho nhiều người có hàm răng đẹp hơn, cải thiện được nụ cười cũng như có thể điều chỉnh thẩm mỹ khuôn mặt sau các biến cố tai nạn. Nhờ vậy ai cũng có thể tự tin hơn vào bản thân”. Với số lượng phòng nha rất nhiều tại Việt Nam, đôi khi nghe mong ước đó, tưởng chừng không khó để thực hiện. Nhưng khác với hình dung của nhiều người, để điều trị tốt các bệnh lý hàm mặt, và đặc biệt là trở thành một phẫu thuật viên hàm mặt, thì chặng đường gian nan cần đi qua không hề bác sĩ sau 6 năm học tập miệt mài, muốn học chuyên ngành Hàm Mặt thì cần tham gia các lớp sau đại học như nội trú phẫu thuật, các khóa đào tạo chuyên sâu, nội trú tại bệnh viện ít nhất 3 năm, cũng mới chỉ lĩnh hội được một phần trong chuyên khoa này. “Ít cũng phải mất thêm 5 năm chỉ để học hỏi kinh nghiệm, trong khi thu nhập rất khiêm tốn. Nên nhiều đồng nghiệp của tôi, không chọn làm một phẫu thuật viên hàm mặt”, bác sĩ Tùng nói. Đối với bác sĩ Tùng, anh có điểm may mắn là bản thân rất yêu thích công nghệ và luôn muốn tìm hiểu những kiến thức mới. Điều này giống như một đầu máy tốt, kéo các toa tàu kiến thức, kinh nghiệm và cả đam mê đi vững vàng trên hành trình trở thành một phẫu thuật với bác sĩ Tùng, anh có điểm may mắn là bản thân rất yêu thích công nghệ và luôn muốn tìm hiểu những kiến thức mới trên hành trình trở thành một phẫu thuật bắt đầu cương vị Trưởng khoa Nha & Phẫu thuật Hàm mặt, bác sĩ Tùng phần nào cũng đã cho thấy sự quan tâm của mình dành cho công nghệ, khoa học. Anh đã đề xuất nhiều kỹ thuật hiện đại như chụp cắt lớp dựng hình 3D, trang bị hệ thống dụng cụ phẫu thuật hàm mặt mới… Hơn nữa, với mong muốn mang lại một nụ cười đẹp cho mọi người, bác sĩ Tùng đặt biệt chú trọng xây dựng đội ngũ chuyên môn cao tại Khoa. Không đơn thuần chỉ chăm sóc răng miệng, mà còn có các bác sĩ chỉnh nha, điều trị bệnh lý về xương hàm mặt, hay phẫu thuật chỉnh hình hàm mặt trong bệnh lý, lẫn thẩm hình hoạt động do bác sĩ Tùng xây dựng có điểm thuận lợi tập trung vào bệnh nhân, khi được chăm sóc răng miệng, điều trị hàm mặt và cả dịch vụ thẩm mỹ tại cùng một điểm. “Tôi muốn tận dụng môi trường chuyên nghiệp, có tầm quốc tế tại FV để đem lại quy trình điều trị an toàn, khép kín về răng hàm mặt cho các bệnh nhân”, bác sĩ Tùng nhấn mạnh.“Tôi sẵn sàng đón nhận góp ý”Có hôm thấy bác sĩ Tùng trầm ngâm trước cửa phòng mổ, hay tạm dừng trong ca mổ để xem xét kỹ lưỡng lại phim chụp của bệnh nhân, hình ảnh nghiêm nghị đó rất khác với sự vui vẻ thường ngày. Trong các cuộc phẫu thuật, bác sĩ Tùng thường trực tiếp cùng ê-kíp kiểm tra mọi dụng cụ, thiết bị trước mổ. Không những vậy, anh còn chủ động tìm hiểu và đề xuất trang bị mới trong phẫu thuật hàm mặt, để giúp các đồng nghiệp trong khoa có môi trường thực hành tốt sĩ Thanh Tùng giải thích “Tôi rất kỹ tính, và cầu toàn, nên khi làm việc gì, tôi đều muốn việc đó cần phải được thực hiện tốt nhất có thể”. Tính cách này tuy là một ưu điểm đối với các phẫu thuật viên, nhưng trong cuộc sống thường ngày cũng gây ra cho anh không ít trở ngại. Đôi lần góp ý với đồng nghiệp, bạn bè, hay cả người thân trong gia đình, nhằm hướng tới những giải pháp tốt hơn, nhưng đón nhận lại ít khi nào là một sự cởi mở trao đổi, mà thường là sự e ngại hoặc giữ khoảng sĩ Thanh Tùng xem xét kỹ lưỡng phim chụp của bệnh nhân trước phẫu thuậtCó lẽ ai cũng buồn khi đối diện với tình cảnh đó, nhưng cho dù là vậy bác sĩ Tùng vẫn trung thành với quan điểm của mình, rằng phải luôn trao đổi để tìm ra cách làm tốt nhất, cả trong phẫu thuật và trong đời sống. “Tôi thích thẳng thắn trao đổi trên tinh thần cùng nhau phát triển. Tôi sẵn sàng đón nhận góp ý, cũng như sẵn sàng hỗ trợ đồng nghiệp tiến bộ”, bác sĩ Tùng khẳng định. Bản tính thẳng thắn vốn có trong người, cùng với nhiều năm theo đuổi học vị tiến sĩ y khoa tại Nhật, càng làm tính cách này rõ rệt trong với bác sĩ Tùng, tính cách này không phải chuyện đối đầu hay gây khó khăn cho người khác, nó nằm ở trách nhiệm là phần nhiều. Anh thấy mình cần phải nói điều này, điều chỉnh chuyện kia, cần tham gia thảo luận tại các buổi nào, mọi thứ đều hướng tới hiệu quả điều trị tốt nhất cho các bệnh nhân. Bác sĩ Tùng chia sẻ “Đối với một bác sĩ, điều buồn nhất là không thể giúp người bệnh có được chất lượng cuộc sống tốt hơn sau điều trị”. Cũng vì vậy, bác sĩ Tùng luôn nghĩ trách nhiệm của một bác sĩ phẫu thuật là cần trao đổi và tập trung vào hiệu quả điều trị của bệnh ước đem lại nụ cười đẹp cho nhiều người, thông qua y học hiện đại ngày nay đã không còn quá khó khăn. Thế nhưng Tiến sĩ, Bác sĩ Nguyễn Thanh Tùng vẫn còn rất nhiều ấp ủ cho cho sự phát triển của ngành răng hàm mặt, hay các mô hình chăm sóc sức khỏe răng miệng học đường. Người Nhật có câu nói “Hy vọng lớn làm nên người vĩ đại”. Anh cũng không dự tính làm người vĩ đại, nhưng luôn mong rằng có thể mang lại sức khỏe tốt cho cộng đồng xung quanh mình.
bác sĩ nguyễn công thành